Lượt xem: 34
THÔNG BÁO KẾT QUẢ QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG NƯỚC PHỤC VỤ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN Tuần 15 (Ngày 8 - 9/4/2025)
10/04/2025
I. Kết quả quan trắc
|
TT
|
GIỜ
|
ĐỊA ĐIỂM THU MẪU
|
KẾT QUẢ ĐO NHANH CÁC CHỈ
TIÊU TẠI HIỆN TRƯỜNG
|
Độ mặn so với cùng kỳ năm 2024
|
|
|
|
Nhiệt độ
(°C)
|
Độ mặn
(‰)
|
pH
|
Độ Kiềm
(mg/l)
|
Độ trong
(cm)
|
DO
(mg/l)
|
|
|
Giá trị giới hạn cho phép lấy nước vào ao (theo QCVN 13656: 2023/BKHCN)
|
Tôm:
26-32
Cá Tra: 25-32
|
Tôm
7-25
|
7,5-8,5
|
80-120 (Sú)
100-200 (Thẻ)
|
Tôm
30-45
|
Tôm ≥ 5
Cá Tra ≥2
|
±
|
|
1
|
12h00
|
Cầu Trà Niên, ấp Trà Niên, P. Khánh Hòa, TX Vĩnh Châu
|
31.2
|
14
|
7.2
|
120
|
15
|
1.8
|
3
|
|
2
|
12h30
|
Đầu Vàm Trà Niên (điểm giao xã Hòa Đông và Vĩnh Hải), TX Vĩnh Châu
|
31.5
|
16
|
7.0
|
80
|
15
|
3.4
|
2
|
|
3
|
13h00
|
Kênh Vĩnh Châu - Cổ Cò, P Khánh Hòa, TX Vĩnh Châu
|
30.7
|
10
|
7.0
|
93
|
10
|
2.8
|
3
|
|
4
|
11h10
|
Vàm Trà Nho (xã Vĩnh Hiệp – P. Vĩnh Phước), TX Vĩnh Châu
(xã Vĩnh Hiệp – P. Vĩnh Phước)
|
31.0
|
7
|
7.4
|
107
|
10
|
3.2
|
-3
|
|
5
|
11h40
|
Cống Trà Nõ (xã Vĩnh Tân), TX Vĩnh Châu
|
31.0
|
7
|
7.5
|
90
|
10
|
3.3
|
-3
|
|
6
|
10h00
|
Kênh Năm Căn - Lai Hòa, xã Lai Hòa, TX Vĩnh Châu
|
31.0
|
6
|
7.6
|
104
|
10
|
3.0
|
-4
|
|
7
|
10h45
|
Cống Nophol, ấp Nophol, xã Vĩnh Tân, TX Vĩnh Châu
|
31.0
|
11
|
7.5
|
110
|
10
|
3.9
|
-3
|
|
8
|
16h30
|
Bến phà Dù Tho (Xã Tham Đôn - xã Ngọc Đông), H. Mỹ Xuyên
|
30.3
|
6
|
7.4
|
107
|
15
|
3.7
|
0
|
|
9
|
17h25
|
Cầu Hòa Lý - Kênh Thạnh Mỹ (xã Ngọc Tố, H. Mỹ Xuyên)
|
29.7
|
9
|
7.3
|
90
|
15
|
3.5
|
-6
|
|
10
|
9h30
|
Bến phà Chàng Ré (xã Thạnh Phú - xã Gia Hòa 1, H. Mỹ Xuyên)
|
30.9
|
1.5
|
7.1
|
107
|
10
|
2.6
|
0
|
|
11
|
9h10
|
Cầu Treo-Điểm giao nhau 3 kênh (Kênh giữa Hòa Bình- Kênh 3 Mạnh Hòa Phuông -Kênh Ngã 3 Tam Hòa), Hòa Tú 2- Hòa Tú 1 và Gia Hòa 1, H. Mỹ Xuyên
|
30.9
|
5
|
7.3
|
108
|
10
|
3.6
|
5
|
|
12
|
11h30
|
Cống Tầm Vu, ấp Nhà Thờ, xã Trung Bình, H. Trần Đề
|
30.2
|
20
|
7.2
|
90
|
18
|
3.2
|
14
|
|
13
|
11h45
|
Cống Sáu Quế 1, xã Lịch Hội Thượng, H. Trần Đề
|
28.9
|
20
|
7.1
|
105
|
21
|
3.5
|
6
|
|
14
|
12h05
|
Cống Xà Mách, ấp Giồng Chát, xã Liêu Tú, H. Trần Đề
|
29.2
|
18
|
7.0
|
92
|
22
|
3.2
|
10
|
|
15
|
10h30
|
Vàm Ông Tám, xã An Thạnh 3, H. Cù Lao Dung
|
30.0
|
8
|
8.5
|
72
|
10
|
4.0
|
-2
|
|
16
|
12h30
|
Bến đò Nông trường 30/4, xã An Thạnh Nam, H. Cù Lao Dung
|
31.0
|
9
|
8.3
|
80
|
6
|
3.8
|
-6
|
|
17
|
15h30
|
Kênh Tài công, P4, TP Sóc Trăng
|
31.0
|
1
|
7.0
|
80
|
10
|
3.8
|
-1
|
|
18
|
16h20
|
Kênh Phú Cường, xã Hồ Đắc Kiện, H. Châu Thành
|
31.0
|
0
|
6.8
|
76
|
5
|
3.6
|
0
|
|
19
|
16h30
|
Ngã tư Mỹ Phước, H. Mỹ Tú
|
30,2
|
1
|
7.4
|
110
|
15
|
2.1
|
0
|
|
20
|
17h00
|
Kênh xáng Rạch G, H. Mỹ Tú
|
31,5
|
1
|
7.1
|
96
|
15
|
2.6
|
0
|
|
21
|
14h00
|
Cầu Tân Long, xã Tân Long, TX Ngã Năm
|
31.0
|
0
|
7.0
|
54
|
20
|
2.3
|
0
|
|
22
|
14h40
|
Cầu Nàng Rền, P3, TX Ngã Năm
|
31.0
|
0
|
7.2
|
72
|
20
|
2.5
|
0
|
|
23
|
8h40
|
Cống Thạnh Trị, Thị trấn Phú Lộc, H. Thạnh Trị
|
30.7
|
0
|
7.2
|
7
|
10
|
2.4
|
-0.5
|
|
24
|
8h20
|
Cầu Nàng Rền, xã Châu Hưng
|
30.6
|
0
|
7.2
|
7
|
30
|
2.3
|
0
|
|
25
|
11h05
|
Tuyến sông Hậu thuộc xã An Lạc Tây, H. Kế Sách
|
30.7
|
0
|
7.6
|
107
|
30
|
3.7
|
-1
|
|
26
|
10h10
|
Tuyến sông Hậu thuộc xã Phong Nẫm, H. Kế Sách
|
30.8
|
0
|
7.7
|
90
|
30
|
4.3
|
-1
|
|
27
|
12h15
|
Tuyến sông Hậu thuộc xã Nhơn Mỹ, H. Kế Sách
|
31.0
|
0
|
7.5
|
107
|
30
|
4.0
|
-1
|
|
28
|
13h00
|
Bến đò Đại Ngãi, H. Long Phú
|
31.0
|
2
|
7.3
|
90
|
25
|
4.5
|
-1
|
|
II. Nhận xét
- Nhiệt độ nước: Dao động từ 28,9 - 31,5oC, nhiệt độ nước tại các khu vực đo đạc đa số nằm trong ngưỡng cho phép. Theo tiêu chuẩn quốc gia QCVN 13656:2023/BKHCN, nhiệt độ phù hợp cho sự phát triển thủy sản là: Tôm: 26 - 32oC; Cá Tra: 25 - 32oC. Trong tuần vừa qua, trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng thời tiết trời nhiều mây, nắng gắt vào buổi trưa và chiều; tuy bắt đầu xuất hiện mưa rải rác vài nơi tại thời điểm thu mẫu nhưng nền nhiệt độ vẫn cao.
- Độ mặn: Kết quả đo đạc cho thấy độ mặn đã xuất hiện trên các tuyến kênh, sông tại hầu hết các điểm đo đạc thuộc các khu vực nuôi tôm nước lợ mặn tại các huyện Trần Đề, Cù Lao Dung, Mỹ Xuyên, Long Phú, thị xã Vĩnh Châu, độ mặn dao động từ 0,5 - 20‰ và tăng so với tuần trước đó. Tình hình diễn biến độ mặn trong đầu tháng 4 cho thấy bà con đã có thể bắt đầu lấy nước vào ao để xử lý chuẩn bị cho mùa vụ nuôi tôm năm nay.
+ Tuy nhiên, trên một số tuyến sông thuộc khu vực huyện Mỹ Xuyên độ mặn vẫn khá thấp như: Bến phà Chàng Ré (xã Thạnh Phú - xã Gia Hòa 1, H. Mỹ Xuyên) (1,5‰). Các tuyến sông ở huyện Mỹ Xuyên có độ mặn lên cao như: ở khu vực Bến phà Dù Tho (Xã Tham Đôn - xã Ngọc Đông), H. Mỹ Xuyên (6‰); Cầu Hòa Lý - Kênh Thạnh Mỹ (xã Ngọc Tố, H. Mỹ Xuyên) (9‰); Cầu Treo - Điểm giao nhau 3 kênh (Kênh giữa Hòa Bình- Kênh 3 Mạnh Hòa Phuông - Kênh Ngã 3 Tam Hòa) (5‰). Các hộ nuôi thuộc khu vực huyện Mỹ Xuyên cần chú ý theo dõi lịch đóng xả các cống thuỷ lợi thuộc xã Mỹ Phước, Mỹ Tú để chủ động trong việc lấy nước. Tại thời điểm trong đầu tháng 4/2025 này, các tuyến sông rạch có độ mặn thấp < 2‰, người nuôi nên theo dõi diễn biến độ mặn thường xuyên để lấy nguồn nước có độ mặn thích hợp ở các con nước tiếp theo.
+ Các khu vực có độ mặn cao đo được ở các tuyến sông, rạch như sau: Cầu Trà Niên, ấp Trà Niên, P. Khánh Hòa, TX Vĩnh Châu (14‰); Đầu Vàm Trà Niên (điểm giao xã Hòa Đông và Vĩnh Hải) (16‰); Kênh Vĩnh Châu - Cổ Cò, P Khánh Hòa, TX Vĩnh Châu (10‰); Cống Nophol, ấp Nophol, xã Vĩnh Tân, TX Vĩnh Châu (11‰); Cống Tầm Vu, ấp Nhà Thờ, xã Trung Bình, H. Trần Đề (20‰); Cống Sáu Quế 1, xã Lịch Hội Thượng, H. Trần Đề (20‰); Cống Xà Mách, ấp Giồng Chát, xã Liêu Tú, H. Trần Đề (18‰). Bà con có thể lấy nước vào ao để xử lý chuẩn bị cho mùa vụ nuôi tôm, đây là thời điểm giao mùa, bà con cần kiểm tra kỹ chất lượng nước để xử lý thật tốt trước khi thả giống.
+ Tại các khu vực sông rạch nội đồng, kết quả đo đạc cho thấy có độ mặn (0 - 1‰): ở các tuyến sông, rạch thuộc các huyện/thị xã Kế Sách, Ngã Năm, Châu Thành, Thạnh Trị (0‰); Kênh Tài công , P4, TP Sóc Trăng (1‰); Ngã tư Mỹ Phước, H. Mỹ Tú; Kênh xáng Rạch G, H. Mỹ Tú (1‰); Bến đò Đại Ngãi, H. Long Phú (1‰). Tình hình diễn biến độ mặn trong tuần vừa qua trên các tuyến sông, rạch khu vực nội đồng, nước ngọt cho thấy tình trạng xâm nhập mặn đã bắt đầu xuất hiện.
- Độ pH: Các điểm thu mẫu đều có độ pH dao động từ 6,8 - 8,5. Một số khu vực có độ pH khá thấp như: Kênh Phú Cường, xã Hồ Đắc Kiện, H.Châu Thành (6,8). Kết quả chỉ số pH thấp ngoài sông rạch, có thể ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nước, sự phát triển của các đối tượng thủy sản nuôi lồng bè, đăng quần trên sông rạch. Bên cạnh đó, tại một số khu vực sông rạch có độ PH khá cao (>7,8) như: Vàm Ông Tám, xã An Thạnh 3, H. Cù Lao Dung (8,5); Bến đò Nông trường 30/4, xã An Thạnh Nam, H. Cù Lao Dung (8,3).
Bà con lưu ý khi lấy nước cần chú ý kiểm tra kỹ độ pH để có biện pháp xử lý phù hợp và cấp cho ao nuôi, cần lưu ý sự biến động pH giữa ngày và đêm lớn sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của thủy sản nuôi. Theo tiêu chuẩn quốc gia QCVN 13656:2023/BKHCN, Giá trị pH giới hạn cho phép lấy nước vào ao dao động từ 7,5 – 8,5.
- Độ Kiềm: Tại thời điểm thu mẫu ở các khu vực cho thấy độ kiềm dao động từ 54,0 – 120,0 mg/l, cho thấy độ kiềm khá thích hợp để lấy nước vào xử lý nuôi tôm. Nhìn chung trong tuần này, kết quả quan trắc cho thấy độ kiềm trong nước ngoài sông rạch tại nhiều khu vực khá cao (> 100 mg/l) như: Cầu Trà Niên, ấp Trà Niên, P. Khánh Hòa, TX Vĩnh Châu; Vàm Trà Nho (xã Vĩnh Hiệp – P. Vĩnh Phước), TX Vĩnh Châu; Kênh Năm Căn - Lai Hòa, xã Lai Hòa, TX Vĩnh Châu; Cống Nophol, ấp Nophol, xã Vĩnh Tân, TX Vĩnh Châu; Bến phà Dù Tho (Xã Tham Đôn - xã Ngọc Đông), H. Mỹ Xuyên; Bến phà Chàng Ré (xã Thạnh Phú - xã Gia Hòa 1, H. Mỹ Xuyên); Cầu Treo - Điểm giao nhau 3 kênh (Kênh giữa Hòa Bình - Kênh 3 Mạnh Hòa Phuông - Kênh Ngã 3 Tam Hòa); Cống Sáu Quế 1, xã Lịch Hội Thượng, H. Trần Đề; Ngã tư Mỹ Phước, H. Mỹ Tú; Tuyến sông Hậu thuộc xã An Lạc Tây, H. Kế Sách.
Nhìn chung, kết quả độ kiềm trên các sông rạch tương đối phù hợp nằm trong ngưỡng thích hợp cho hoạt động nuôi tôm nước lợ mặn. Theo tiêu chuẩn quốc gia QCVN 13656:2023/BKHCN, thì giá trị độ kiềm tối ưu giúp cho sự phát triển các loài nuôi thủy sản dao động từ: 80 – 120 đối với tôm Sú, 100 - 200 đối với tôm Thẻ chân trắng 7,5 - 8,5. Bà con cũng lưu ý, để nâng độ kiềm trong ao nuôi bà con có thể xử lý khi lấy nước vào bằng cách bón thêm các loại vôi, khoáng dolomite cho phù hợp với điều kiện thực tế, bà con cũng lưu ý đây là thời điểm giao mùa, mưa bắt đầu xuất hiện nhiều nơi có thể làm giảm độ kiềm trong nước, nên cần kiểm tra kỹ nguồn nước để xử lý phù hợp.
- Độ trong: Độ trong dao động từ 5 - 30cm, kết quả quan trắc cho thấy màu nước đục tại một số khu vực chủ yếu là do nguồn nước có hàm lượng phù sa cao, một số tuyến sông rạch khu vực nội đồng tại Cống Thạnh Trị, Thị trấn Phú Lộc, H. Thạnh Trị; Kênh Phú Cường, xã Hồ Đắc Kiện, H.Châu Thành; Ngã tư Mỹ Phước, Kênh xáng Rạch G, H. Mỹ Tú xuất hiện khá nhiều lục bình.
+ Một số khu vực có độ trong thấp (< 6cm) tại các tuyến sông rạch như: Kênh Phú Cường, xã Hồ Đắc Kiện, H.Châu Thành; Bến đò Nông trường 30/4, xã An Thạnh Nam, H. Cù Lao Dung.
+ Một số khu vực có độ trong khá cao (> 25 cm) như: Cầu Nàng Rền, xã Châu Hưng, H. Thạnh Trị; các tuyến sông Hậu thuộc xã An Lạc Tây, xã Phong Nẫm, xã Nhơn Mỹ, H. Kế Sách; Bến đò Đại Ngãi, H. Long Phú.
- Hàm lượng oxy hòa tan (DO): kết quả quan trắc cho thấy hàm lượng oxy hòa tan trong nước dao động từ 1,8 - 4,5 mg/l. Theo tiêu chuẩn quốc gia QCVN 13656:2023/BKHCN, giá trị hàm lượng oxy hòa tan (DO) trong nước thích hợp cho sự phát triển của tôm ≥ 5,0; cá Tra ≥ 2,0.
+ Các tuyến sông có hàm lượng oxy hòa tan thấp (< 2,0 mg/l) như: Cầu Trà Niên, ấp Trà Niên, P. Khánh Hòa, TX Vĩnh Châu.
+ Một số tuyến sông rạch có hàm lượng oxy hòa tan cao (> 4,0 mg/l) như: Vàm Ông Tám, xã An Thạnh 3, H. Cù Lao Dung; ; các tuyến sông Hậu thuộc xã Phong Nẫm, xã Nhơn Mỹ, H. Kế Sách; Bến đò Đại Ngãi, H. Long Phú.
III. Dự báo về tình hình khí tượng thủy văn
Theo dự báo của Đài khí tượng thủy văn tỉnh Sóc Trăng về nhận định tình hình khí tượng thủy văn trong tháng 04/2025 như sau:
1. Tình hình chung
- Trong tháng 4/2025, hình thế thời tiết tác động chính đến khu vực tỉnh Sóc Trăng chịu sự ảnh hưởng bởi rãnh thấp xích đạo có trục ở khoảng 6 - 9 độ vĩ Bắc nối với các nhiễu động trên khu vực Nam biển Đông., sau đó suy yếu và mờ dần; đến khoảng cuối tháng được hình thành và hoạt động mạnh trở lại. Trong khi đó, vùng áp thấp nóng phía Tây đang có xu hướng phát triển mạnh và mở rộng về phía Đông và Đông Nam vào giai đoạn giữa và cuối tháng. Trên cao, áp cận nhiệt đới hoạt động tương đối ổn định và khống chế toàn bộ khu vực.
- Thời tiết các nơi trong tỉnh Sóc Trăng trong đầu tuần tháng 4/2025: trong khoảng 2 – 3 ngày đầu tuần và 1 – 2 ngày cuối tuần, mây thay đổi đến nhiều mây, trưa chiều và tối có mưa, mưa rào và dông ở diện vài nơi đến rải rác, cục bộ có mưa vừa và dông. Những ngày còn lại mây thay đổi, không mưa. Ngày nắng, có nơi nắng nóng.
- Vùng biển từ Bà Rịa – Vũng Tàu đến Cà Mau: phổ biến có mưa rào và dông ở diện vài nơi. Gió Đông Bắc phổ biến ở mức cấp 5, biển động nhẹ đến động. Riêng thời kỳ cuối gió đổi hướng sang Tây Nam với cường độ nhẹ.
2. Dự báo xu thế lượng mưa, nhiệt độ và độ ẩm không khí
- Lượng mưa: Một vài nơi trong tỉnh có mưa nhưng phân bố không đều. Tổng lượng mưa các nơi trong tỉnh trong khoảng từ 80,0 – 120,0 mm, phần lớn ở mức cao hơn so với TBNN; một vài nơi cao hơn so với TBNN từ 15 – 30%
- Nền nhiệt độ không khí: + Trung bình: 28,5 - 29,5 oC;
+ Cao nhất: 35,5 - 36,5 oC;
+ Thấp nhất: 23,0 – 24,0 oC;
- Độ ẩm không khí: + Trung bình: 74%;
+ Thấp nhất: 45%.
3. Nhận định mực nước
- Mực nước cao nhất tuần trên các sông, rạch trong tỉnh xuất hiện trong những ngày giữa tháng.
- Thông tin cảnh báo về cấp độ rủi ro thiên tai do triều cường: Mức độ rủi ro thiên tai do triều cường trên sông Hậu và sông Mỹ Thanh ở mức cấp độ 1.
4. Xu thế xâm nhập mặn
- Trong tháng có 02 lần mặn xâm nhập mạnh và sâu và trong các kênh rạch: lần 01 vào các ngày 10, 11, 12; Lần 02 vào các ngày 26, 27, 28. Độ mặn cao nhất tháng có khả năng ở mức thấp hơn tới xấp xỉ cùng kỳ năm ngoái từ: -3,4 – 0,8‰.
- Thông tin cảnh báo về cấp độ rủi ro thiên tai do xâm nhập mặn: Mức độ rủi ro do xâm nhập mặn trên sông Hậu, sông Mỹ Thanh ở mức cấp độ 2.
IV. Đề xuất, kiến nghị
Trong tuần qua, kết quả quan trắc ghi nhận tại các huyện, thị xã nuôi tôm trọng điểm có độ mặn dao động từ 0,5 - 20‰. Tại thời điểm hiện tại là đầu tháng 4/2025, độ mặn trên các tuyến sông lớn tăng nhẹ nhiều so với tuần trước đó. Hiện tượng xâm nhập mặn có xuất hiện trên các tuyến sông rạch khu vực nội đồng từ 0,5 - 1‰ (huyện Mỹ Tú, huyện Kế Sách; Tp Sóc Trăng; khu vực Bến đò Đại Ngãi, H. Long Phú).
- Đối với khu vực nuôi tôm nước lợ mặn, đề nghị người nuôi tôm cần kiểm tra kỹ độ mặn trước khi lấy nước cho các ao lắng; Nên lấy nước khi có độ mặn thích hợp từ 5‰ trở lên và thường xuyên đo đạc môi trường, chuẩn bị ao lắng, ao chứa để sẵn sàng lấy nước. Bà con cần theo dõi diễn biến các bản tin dự báo, lịch thuỷ triều trong ngày thường xuyên để nắm bắt tình hình xâm nhập mặn, đồng thời cần có giải pháp chuẩn bị tốt cho vụ nuôi thủy sản năm nay để đối phó nếu có hiện tượng xâm nhập mặn diễn biến phức tạp xảy ra.
- Đối với vùng nuôi cá tra thương phẩm cần quản lý ao nuôi cá tra theo Quy chuẩn Việt Nam QCVN 02-20:2014/BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về quy định cơ sở nuôi cá tra đảm bảo vệ sinh thú y, bảo vệ môi trường và an toàn thực phẩm.
Bên cạnh đó, yếu tố độ trong nước ngoài sông rạch cho thấy nguồn nước khá nhiều phù sa, chất hữu cơ lơ lửng tiềm ẩn nhiều rủi ro mang mầm bệnh vào ao nuôi, do đó đề nghị người nuôi cần bố trí ao lắng, ao chứa để lắng lọc, xử lý nước thật kỹ trước khi đưa nước vào ao nuôi thương phẩm. Một số tuyến kênh có hiện tượng bồi lắng khá cao, gây khó khăn cho bà con nuôi tôm, đề nghị chính quyền địa phương có giải pháp nạo vét để phục vụ tốt hơn cho lấy nước đầu vụ nuôi.
Về tình hình thời tiết, khí hậu khu vực tỉnh Sóc Trăng: bà con lưu ý sự chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm cao có thể dẫn đến môi trường ao nuôi dễ biến động, rủi ro tôm nuôi dễ mắc bệnh hoại tử gan tụy cấp, phân trắng, EHP…Do đó, thời điểm hiện tại người nuôi cần lưu ý một số giải pháp về quản lý môi trường, thức ăn, và các giải pháp hạn chế dịch bệnh.
- Về tình hình xâm nhập mặn vào khu vực nội đồng
Trong tuần vừa qua, tình hình xâm nhập mặn bắt đầu xuất hiện rải rác một vài nơi trên các tuyến sông rạch nội đồng tại các địa phương như: huyện Mỹ Tú, huyện Kế Sách, khu vực Bến đò Đại Ngãi, huyện Long Phú, Tp Sóc Trăng. Dự báo sẽ tiếp tục diễn biến xâm nhập mặn trong thời gian tới, nên đề nghị đối với các hộ nuôi khu vực nuôi thuỷ sản nước ngọt cần theo dõi các bản tin về môi trường thường xuyên; nhất là yếu tố độ mặn trong quá trình thay nước. Đồng thời quản lý chặt chẽ các yếu tố môi trường như: Oxy hòa tan, pH, độ kiềm, BOD5 và hàm lượng khí độc trong ao nuôi; cho ăn vừa đủ, tránh dư thừa thức ăn, thường xuyên xử lý vi sinh xử lý đáy ao và bón vôi để ổn định môi trường. Không được xả nước thải, bùn thải chưa qua xử lý ra ngoài môi trường tự nhiên.
Lưu ý, bà con nuôi thủy sản cần thường xuyên cập nhật thông tin về quan trắc môi trường nước phục vụ nuôi trồng thủy sản, thông tin cảnh báo dịch bệnh, bản tin dự báo về thời tiết, lịch triều cường, bản tin khí tượng thủy văn và giá cả vật tư đầu vào, giá tôm thương phẩm để chủ động trong sản xuất./.
Trần Sử Đạt - Chi cục Thủy sản tỉnh Sóc Trăng
|